zonde trong Tiếng Hà Lan nghĩa là gì?

Nghĩa của từ zonde trong Tiếng Hà Lan là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ zonde trong Tiếng Hà Lan.

Từ zonde trong Tiếng Hà Lan có các nghĩa là Tội lỗi, tội, tội lỗi, 罪. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ zonde

Tội lỗi

noun (religie)

Zonde is altijd zonde.
Tội lỗi sẽ luôn luôn là tội lỗi.

tội

noun

Wij zijn stervelingen en wij zijn onderhevig aan dood en zonde.
Chúng ta là những người trần thế bị lệ thuộc vào cái chết và tội lỗi.

tội lỗi

adjective noun

Wij kunnen ons niet overgeven aan zonde, laat staan dat we proberen onze zonden te bedekken.
Chúng ta không thể nhượng bộ tội lỗi, huống hồ là che giấu tội lỗi của mình.

noun

Xem thêm ví dụ

Toen hij op aarde was, predikte hij de boodschap: „Het koninkrijk der hemelen is nabij gekomen”, en hij zond zijn discipelen uit om hetzelfde te doen (Openbaring 3:14; Mattheüs 4:17; 10:7).
Khi còn ở trên đất, ngài đã rao giảng: “Nước thiên-đàng đã đến gần”, và ngài sai các môn đồ đi làm cùng công việc đó.
Hoe was het dan mogelijk dat door het offer van Jezus’ leven alle mensen uit de slavernij aan zonde en de dood verlost zouden worden?
Song làm thế nào sự sống của Giê-su dâng làm của-lễ lại có thể giải thoát hết thảy mọi người khỏi làm nô lệ cho tội lỗi và sự chết được?
Maar hij geloofde dat de gemeente rein gehouden moest worden door iedere persoon die moedwillig zonde beoefende, buiten te sluiten.
Tuy nhiên, ông tin cần phải giữ cho hội thánh tinh khiết, không bị bất cứ kẻ nào cố ý thực hành tội lỗi làm ô uế.
5 Na de uittocht uit Egypte zond Mozes twaalf verspieders het Beloofde Land in.
5 Sau khi ra khỏi Ê-díp-tô, Môi-se phái 12 người đi do thám Đất Hứa.
Het is zo zonde.
Thật đáng tiếc.
Het is zonde, want ik hou van hem als van een broer.
Thật là xấu hổ, tôi xem cậu ấy như là em trai mình.
Tussen 1947 en 1949 zond de regering van Tibet een handelsmissie onder leiding van minister Wangchug Deden Shakabpa naar India, Hongkong, Nanking (toen de hoofdstad van China), de Verenigde Staten en het Verenigd Koninkrijk.
Năm 1947-49, Lhasa gửi một "phái đoàn thương mại" dẫn đầu bởi Tsepon (Bộ trưởng Tài chính) W.D. Shakabpa sang Ấn Độ, Hong Kong, Nanjing (khi đó là thủ đô Trung Quốc), Hoa Kỳ, và Anh.
En Jehovah God is bereid al onze fouten te vergeven op voorwaarde dat wij de zonden vergeven die onze broeders tegen ons hebben begaan.
Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẵn lòng tha thứ tất cả tội lỗi của chúng ta với điều kiện chúng ta tha lỗi cho anh em.
De zonden van de mens krijgen in dit nieuwe Eden geen kans.
Sự ác độc của loài người sẽ không sống trong Vườn Địa Đàng mới này.
Vraag de cursisten na te denken over hun leven en te overwegen of zij bepaalde zonden moeten verzaken om net als Lamoni en zijn vader geestelijk te veranderen.
Mời học sinh suy nghĩ về cuộc sống của họ và xem xét xem họ có cần phải từ bỏ bất cứ tội lỗi nào để được thay đổi về mặt thuộc linh như La Mô Ni và cha của ông không.
Jezus droeg bereidwillig de straf voor onze zonden — de dood (Jesaja 53:4, 5; Johannes 10:17, 18).
Kinh-thánh nói: “Con người đã đến,... phó sự sống mình làm giá chuộc nhiều người” (Ma-thi-ơ 20:28; I Ti-mô-thê 2:6).
De zonde heeft niet alleen de dood over ons gebracht maar heeft ook onze relatie met onze Schepper verstoord en ons fysiek, mentaal en emotioneel aangetast.
Không những gây ra sự chết, tội lỗi còn làm tổn hại mối quan hệ giữa loài người với Đức Chúa Trời, cũng như phương hại đến thể chất, trí tuệ và tinh thần của con người.
Onze zonden zijn vergeven ’ter wille van Christus’ naam’, want alleen door bemiddeling van hem heeft God redding mogelijk gemaakt (Handelingen 4:12).
Tội lỗi của chúng ta đã “nhờ danh Chúa (đấng Christ) được tha cho”, vì sự cứu chuộc của Đức Chúa Trời chỉ có thể thực hiện được qua Giê-su mà thôi (Công-vụ các Sứ-đồ 4:12).
Zulk een vergevensgezindheid is in overeenstemming met Petrus’ geïnspireerde woorden: „Hebt bovenal intense liefde voor elkaar, want liefde bedekt een menigte van zonden” (1 Petrus 4:8).
Sự sẵn lòng tha thứ như thế là điều phù hợp với lời được soi dẫn của Phi-e-rơ: “Nhứt là trong vòng anh em phải có lòng yêu-thương sốt-sắng; vì sự yêu-thương che-đậy vô-số tội-lỗi” (I Phi-e-rơ 4:8).
Ik zou graag willen dat al mijn kinderen, kleinkinderen en u allen, mijn broeders en zusters, de vreugde en de nabijheid van onze hemelse Vader en onze Heiland voelen als we ons dagelijks van onze zonden en zwakheden bekeren.
Ôi, tôi rất muốn mỗi người con, cháu, và mỗi người trong anh chị em là các anh chị em của tôi cảm nhận được niềm vui và sự gần gũi với Cha Thiên Thượng và Đấng Cứu Rỗi của chúng ta khi chúng ta hối cải tội lỗi và những yếu kém của mình hàng ngày.
Het is belangrijk om te beseffen dat deze duidelijke openbaring van zijn zonden en tekortkomingen deze goede man niet ontmoedigde of tot wanhoop dreef.
Thật là quan trọng để nhận ra rằng sự mặc khải sống động về những tội lỗi và thiếu sót của người đàn ông tốt bụng đó đã không làm anh nản chí hoặc dẫn anh đến thất vọng.
Uiteraard zijn er zowel actieve als passieve zonden waarvan we ons meteen kunnen beginnen te bekeren.
Dĩ nhiên, có những tội về việc chểnh mảng không làm phần vụ của mình lẫn tội làm điều mình không được làm mà chúng ta có thể bắt đầu ngay lập tức tiến trình hối cải.
Er zijn wellicht elementen van zowel zonde als zwakheid in bepaald gedrag.
Có thể còn có các yếu tố của tội lỗi lẫn sự yếu kém chỉ trong cùng một hành vi.
Door ons geloof in Hem te stellen en zo zijn gehoorzame discipelen te worden, zal onze hemelse Vader onze zonden vergeven en ons voorbereiden op onze terugkeer naar zijn koninkrijk.
Khi chúng ta đặt đức tin của mình nơi Chúa Giê Su Ky Tô, trở thành các môn đồ biết vâng lời của Ngài, thì Cha Thiên Thượng sẽ tha thứ tội lỗi của chúng ta và chuẩn bị cho chúng ta để trở về cùng Ngài.
(b) Wat belooft de Bijbel in verband met de gevolgen van de adamitische zonde?
(b) Kinh Thánh hứa gì liên quan đến hậu quả của tội lỗi A-đam truyền lại?
Door dit alles wordt de aandacht op één feit gevestigd: Jehovah is heilig, en hij verleent niet zijn goedkeuring aan enige soort zonde of verdorvenheid en ziet dat ook niet door de vingers (Habakuk 1:13).
Tất cả những điều này lưu ý chúng ta đến một sự thật: Đức Giê-hô-va là thánh, và Ngài không dung túng hoặc chấp nhận tội lỗi hoặc bất cứ sự bại hoại nào.
In dit verband lezen wij: „Beschouwt uzelf werkelijk als dood met betrekking tot de zonde, maar als levend met betrekking tot God door Christus Jezus.” — Romeinen 6:11.
Chúng ta đọc: “Anh em cũng hãy coi mình như chết về tội-lỗi và như sống cho Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Giê-su Christ” (Rô-ma 6:11).
„Het belijden van zonden is een van de meest controversiële onderwerpen binnen de Katholieke Kerk”, zegt commentator Luigi Accattoli.
Nhà bình luận thuộc tòa thánh Vatican là Luigi Accattoli nói: “Việc thú nhận tội lỗi là một trong những đề tài gây tranh luận nhiều nhất trong nội bộ của Giáo Hội Công Giáo.
Zie, de doop is tot bekering ter vervulling van de geboden, tot vergeving van zonden.
Này, phép báp têm là đưa tới sự hối cải để làm tròn các lệnh truyền khiến đưa tới sự xá miễn tội lỗi.
Er is een plek, de gevangenis in de geestenwereld genoemd, voor “hen die gestorven waren in hun zonden, zonder kennis van de waarheid, of in overtreding, omdat zij de profeten verworpen hadden” (LV 138:32).
Một chỗ được gọi là ngục tù linh hồn được dành cho ‘những ai đã chết trong tội lỗi của mình mà không có sự hiểu biết về lẽ thật, hay trong sự phạm giới, vì đã chối bỏ các tiên tri’ (GLGƯ 138:32).

Cùng học Tiếng Hà Lan

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ zonde trong Tiếng Hà Lan, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Hà Lan.

Bạn có biết về Tiếng Hà Lan

Tiếng Hà Lan (Nederlands) là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại Liên minh châu Âu — chủ yếu sống ở Hà Lan và Bỉ — và là ngôn ngữ thứ hai của 5 triệu người. Tiếng Hà Lan là một trong những ngôn ngữ gần gũi với tiếng Đức và tiếng Anh và được coi là hòa trộn giữa hai ngôn ngữ này.