直径 trong Tiếng Nhật nghĩa là gì?

Nghĩa của từ 直径 trong Tiếng Nhật là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ 直径 trong Tiếng Nhật.

Từ 直径 trong Tiếng Nhật có các nghĩa là Đường kính, đường kính. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ 直径

Đường kính

noun

月の直径は地球の4分の1を少しだけ超えています。
Đường kính mặt trăng hơn một phần tư trái đất.

đường kính

noun (〈道+[径]〉)

世界で一番大きい花は直径が90センチ,一番背の高い花は高さが3メートルもある。
Bông hoa lớn nhất thế giới có đường kính 91cm và hoa cao nhất là 3m.

Xem thêm ví dụ

問題は 宇宙船の直径が 最大で2.7メートルだということです ARESは翼の長さが6.4メートルで 長さが5.2メートルあります
Vấn đề ở chỗ đường kính lớn nhất của tàu vũ trụ là 9 feet; ARES có sải cánh 21 feet, dài 17 feet.
地球からの距離が遠いため、その角直径は太陽系の惑星の中では最小の2.2~2.4秒角となっている。
Bởi vì khoảng cách từ Trái Đất đến hành tinh rất xa, đường kính góc của hành tinh có giá trị trong phạm vi 2,2 đến 2,4 giây cung, giá trị nhỏ nhất đối với các hành tinh trong Hệ Mặt Trời.
このようにして発生した噴煙はイオで観測された最大級のものになり、直径 1,000 km を超える赤いリング状の模様を形成する。
Khói được hình thành theo cách này là những đám khói lớn nhất phát hiện thấy trên Io, tạo thành những vòng tròn đỏ có đường kính hơn 1.000 km (620 dặm).
人間の細胞10個で 人の髪の毛の直径くらいになります
Vì thế bạn có thể để vừa 10 tế bào người dọc chiều dài của một sợi tóc người.
全く同じ大きさです。地球の直径が 約400キロメートルほど大きいのですが、本質的には同じ大きさと言えます
Đường kính của trái đất dài hơn khoảng 400 km, nhưng chúng gần như bằng nhau.
一番大きな石球は,直径が2.4メートルあります。
Khối đá lớn nhất có đường kính 2,4m.
これは直径300キロもありませんね しかしここにあるような フットボール位の隕石でも ぶつかると 車が損傷しています
Đây không phải là một chổ trủng rộng 200 dặm, nhưng bạn có thể thấy mảnh đá nằm ở đây, bự khoảng quả bóng bầu dục, đâm vào chiếc xe đó và gây ra thiệt hại như vậy.
私たちはあらゆる大きさの物体や製品 そして構造を作り出しています 可動式で直径24メートルの ロボット・アームによって いつかは建物自体までもを 印刷出来るようになる一方 遺伝子工学により改変された 暗闇で光る微生物による ナノスケールのグラフィックスまであります 私たちはアラブの古い建築様式の原型である マシュラビーヤをデザインのベースとし そこを通る光や熱を操れるように 窓の大きさがそれぞれに異なる スクリーンを生み出しました
Chúng tôi thiết kế những đồ vật, sản phẩm, cấu trúc và công cụ theo nhiều tỉ lệ, từ những tỉ lệ lớn, như cánh tay robot có thể vươn xa đến 24m được gắn với một trục xe và có thể in một ngôi nhà trong tương lai, cho đến những mẫu đồ họa được làm hoàn toàn từ vi sinh vật biến đổi gen và có thể phát sáng.
2004年に彼らは、中心核の質量は地球の9-22倍、その直径は約25,000kmと試算した。
Năm 2004, họ tính ra được khối lượng của lõi bằng 9–22 lần khối lượng của Trái Đất, và đường kính bằng 25.000 km.
直径は約500km
Đường kính của nó vào khoảng 500 km
カリフォルニア大学バークレー校で1996年から2006年まで行われた観測によると、この間に大赤斑の直径は、その長軸に沿って約15%小さくなった。
Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học tại Đại học California, Berkeley, từ năm 1996 đến năm 2006, GRS mất 15% đường kính của nó dọc theo trục chính của nó.
直径が30〜150ナノメートル ほどしかありません
Chúng chỉ có đường kính từ 30 đến 150 nanomet.
長径31 kmの二葉のような形をした接触二重小惑星(英語版)で、直径19 kmと直径14 kmの2つの天体が結合しており、それぞれウルティマ(Ultima)とトゥーレ(Thule)という名称で呼ばれている。
Nó hệ hai vật thể tiếp xúc nhau với chiều dài bằng 31 km, bao gồm hai vật thể có đường kính lần lượt là 19km và 14km được đặt tên tương ứng "Ultima" và "Thule".
この新型機はより高出力190hp(140kW)のライカミング HIO-360-D1A エンジンと大直径の主ローターを装備することによりペイロードが45%も増加し全般的な性能向上を見せた。
Model mới này sử dụng động cơ có công suất mạnh hơn 190 hp (140 kW) Lycoming HIO-360-D1A và rotor có đường kính lớn hơn, cho phép tăng tải trọng lên đến 45%, do đó tăng được khả năng chuyên chở.
太陽の側の直径は約10センチメートル だんだん細くなって 10メートル先へいくと 地球側の端は直径約1ミリメートル
Đầu Mặt Trời có đường kính chừng 4 inch, và rồi nó kéo nhỏ dần suốt 35 feet xuống còn chừng một mi-li-mét ở đầu Trái Đất.
太陽の直径は月の400倍ありますが,地球からの距離も約400倍なのです。
Mặc dù đường kính của mặt trời dài gấp 400 lần đường kính của mặt trăng, nhưng khoảng cách giữa mặt trời và trái đất cũng lớn gần 400 lần khoảng cách giữa trái đất và mặt trăng.
直径8から100マイクロメートルの細静脈は合流して静脈となり,心臓に血液を送り返します。
Khoảng 8 đến 100 micron đường kính, các tiểu tĩnh mạch hợp lại thành tĩnh mạch đem máu trở về tim.
絶対等級が9.9であることから、直径はおおよそ43kmであると計算された。
Vì nó có một cấp sao tuyệt đối là 9,9, nó có đường kính đại khái khoảng 43 km.
その部屋は,直径12センチ,高さ1センチほどになります。
Các buồng này có lẽ có đường kính đến 12cm và cao 1cm.
しかし もしも この会場内に 直径24mの巨大マゼラン望遠鏡を置き ここから320km離れた サンパウロに私が立っていても コインの表面を見分けることが出来ます
Thế nhưng nếu chúng ta xoay kính thiên văn Giant Magellan đường kính 80 feet (24,3m) mà chúng ta nhìn thấy trong hội trường này, và hướng nó ra xa 200 dặm (321,8km), nếu tôi đang đứng ở São Paulo,chúng ta có thể nhìn thấy khuôn mặt trên đồng xu này.
直径約1,5キロで深さ200メートルです
Nó rộng khoảng 1 dặm, sâu khoảng 600 bộ (200m).
その発見に関するヘブライ大学の報告によると,巣箱はどれも「未焼成の粘土......で作られた,長さ約80センチ,直径約40センチの円筒形のものである。
Một báo cáo của trường đại học trên cho biết mỗi tổ ong “có hình trụ, làm từ đất sét... dài khoảng 80cm và có đường kính 40cm...
これらの衛星の直径の上限は、アルベドを最も暗い太陽系外縁天体と同じ4%と仮定した場合の見積もりであり、その場合の大きさの範囲はそれぞれ137±11kmと167±10kmとなる。
Những giới hạn trên của đường kính của chúng có thể được ước tính khi lấy suất phân chiếu 4% của các vật thể tối nhất trong Vành đai Kuiper; những giới hạn đó là 137 ± 11 km và 167 ± 10 km.
(笑) 直径10キロの大きな隕石が ライフル銃の 約50倍の速さで 地球に衝突しました
(Cười) Một mảnh đá rộng khoảng 6 dặm (9.6km), di chuyển với tốc độ khoảng 50 lần tốc độ của một viên đạn súng trường, va vào Trái Đất.
WFPC2のCCDチップのそれぞれのピクセルには、直径0.09秒の範囲が記録されるが、コマの間で望遠鏡の向きが少し変わることにより、結果として得られた画像は複雑な画像処理技術を用いて結合され、最終的な角分解能はこの値より良くなる。
Mỗi điểm ảnh trên các CCD của WFPC2 ứng với diện tích rộng 0,09 giây cung của bầu trời, nhưng bằng cách thay đổi hướng chụp một góc nhỏ hơn như vậy, trong thời gian chụp, các bức ảnh được ghép lại bằng một kỹ thuật xử lý hình ảnh tinh vi sẽ cho ra bức ảnh có độ phân giải cao hơn so với giá trị này.

Cùng học Tiếng Nhật

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ 直径 trong Tiếng Nhật, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Nhật.

Bạn có biết về Tiếng Nhật

Tiếng Nhật Bản là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tiếng Nhật cũng nổi bật ở việc được viết phổ biến trong sự phối hợp của ba kiểu chữ: kanji và hai kiểu chữ tượng thanh kana gồm kiểu chữ nét mềm hiragana và kiểu chữ nét cứng katakana. Kanji dùng để viết các từ Hán hoặc các từ người Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ... Katakana dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài.